
Cửa khẩu Quốc tế La Lay - Quảng Trị (Ảnh: HQ)
Theo đó, mục tiêu chung của đề án là nghiên cứu xây dựng định hướng hợp tác phát triển kinh tế thương mại, đầu tư, du lịch giữa các địa phương, quốc gia trong Hành lang kinh tế Quảng Trị (Việt Nam) - Salavan (Lào) - Ubon Ratchathani (Thái Lan) (gọi tắt là hành lang PARA-EWEC) nhằm khai thác lợi thế trước các điều kiện cần thiết để khai thác các công trình kết nối hạ tầng đang và sẽ được ba nước Thái Lan, Lào và Việt Nam triển khai.
Mục tiêu cụ thể: Tổng quan cơ sở khoa học của việc hình thành hành lang kinh tế. Phân tích thực trạng về hạ tầng kinh tế - xã hội các địa bàn dọc hành lang PARA-EWEC; làm rõ cơ hội và thách thức, bối cảnh, nhu cầu kết nối, phát triển và khai thác hành lang này. Đề xuất quan điểm, định hướng chiến lược hình thành và phát triển hành lang PARA-EWEC. Sơ bộ đề xuất các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác hiệu quả hàng lang, phục vụ cho sự phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị và các địa phương dọc theo trên tuyến hành lang PARA-EWEC.
Phạm vi nghiên cứu của đề án, gồm: các tỉnh mà hành lang đi qua (bắt đầu từ Quảng Trị sang Salavan và Ubon Ratchathani và một số địa phương khác có liên quan); Đánh giá tình hình từ năm 2010 trở lại đây; đánh giá triển vọng trong giai đoạn 2023 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Tại Quyết định UBND tỉnh đưa ra các giải pháp thực hiện. Cụ thể:
1. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư:
+ Huy động vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Các quốc gia, địa phương thuộc hành lang xem xét khả năng tập trung ngân sách cho chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng quy mô lớn tại các cửa khẩu quốc tế, các tuyến giao thông kết nối…; Hoàn thiện chính sách thu ngân sách đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; có cơ chế phù hợp để khai thác nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng khung hành lang; Xem xét khả năng phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
+ Đối với nguồn vốn từ khu vực tư nhân trong nước: Kiến nghị các chính phủ các nước hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan phương thức đối tác công - tư (PPP) trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các vùng miền núi, vùng nghèo, cơ cơ chế, chính sách ưu đãi cho khu vực tư nhân, FDI tham gia các dự án PPP xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng của hành lang; Xây dựng cơ chế khuyến khích phối hợp, hợp tác giữa các doanh nghiệp; Xây dựng chính sách phát triển ngành kinh tế trọng điểm đi đôi với khuyến khích huy động các nguồn vốn từ tư nhân.
+ Đối với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài với ưu đãi vượt trội; Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài trong những ngành sử dụng nhiều lao động tại các vùng đô thị trên hành lang; Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách vượt trội về quy hoạch, cơ sở hạ tầng, tiếp cận đấy đai, thủ tục hành chính… đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu nông nghiệp tập trung.
+ Đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi: tận dụng các cơ hội hợp tác và các nguồn tài chính quốc tế với điều kiện, lãi suất ưu đãi, phù hợp, hiệu quả, tập trung cho các dự án phát triển hệ thống hạ tầng thuộc hành lang, các dự án đầu tư trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa.
2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
+ Cơ chế chính sách phát triển các cực tăng trưởng: Ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi và cơ chế, chính sách ưu đãi cho khu vực tư nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; Nghiên cứu, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu mở trở thành động lực phát triển mới của địa phương; xây dựng định hướng thu hút đầu tư; Thực hiện kết nối lưới điện giữa các địa phương thuộc hành lang và với các địa phương khác.
+ Cơ chế, chính sách phát triển các vùng khó khăn: Quan tâm đầu tư các khu vực khó khăn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu của ba quốc gia để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng về chuyên môn; ưu tiên đầu tư các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các thành phố lớn…
4. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
+ Tăng cường hợp tác giữa ba quốc gia, các địa phương thuộc hành lang với các địa phương và với các địa phương lãnh thổ khác.
+ Xây dựng một cơ chế rõ ràng, cơ chế trao đổi thông tin và kế hoạch hợp tác quảng bá các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại.
+ Đầu tư xây dựng nâng cấp trang thông tin điện tử (về ngoại giao kinh tế) của các địa phương bằng nhiều thứ tiếng nước ngoài.
+ Mở rộng giao lưu nhân dân.
+ Tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ (như ADB, WB…).
5. Nhóm giải pháp khác:
+ Đẩy mạnh hợp tác giữa ba quốc gia và các địa phương thuộc hành lang để khai thác nguồn “tài chính xanh” cho bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu.
+ Tăng cường hợp tác và thu hút các nguồn lực để đầu tư, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước.
+ Chú trọng hợp tác giữa ba quốc gia và các địa phương thuộc hành lang về các vấn đề môi trường xuyên biên giới.
+ Tăng cường hợp tác quốc phòng, an ninh khu vực biên giới của ba quốc gia.